UBND QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG MN HOA THỦY TIÊN
HƯỚNG DẪN VIẾT SKKN
NĂM HỌC 2016 – 2017
Căn cứ kế kế hoạch công tác SKKN của phòng giáo dục và kế hoạch công tác SKKN của trường năm học 2016 – 2017.
Trường MN Hoa Thủy Tiên đã phổ biến biến kế hoạch công tác SKKN và phát động tới toàn thể CBGVNV nhà trường thi đua đúc rút SKKN từ tháng 11/2016. Để CBGVNV nắm rõ hơn về cấu trúc và cách viết, BGH nhà trường hướng dẫn như sau:
A. Quy định chung.
- Bản SKKN được đánh máy bằng MS Word, khổ giấy A4, Font Unicode, kiểu chữ Times New Roman cỡ 14. dãn dòng 1.2, lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm, lề trên 2 cm, lề dưới 2 cm. Tiêu đề đầu trang: Ghi tên đề tài ; Tiêu đề chân trang: đánh số trang/Tổng số trang, căn giữa.
- Không ghi tên tác giả, tên đơn vị công tác trong phần nội dung SKKN. Gợi ý nội dung SKKN: Phụ lục 6
- Bản SKKN được in, đóng quyển bọc giấy kính trong số trang tối thiểu 15 trang (không tính trang bìa, mục lục). Mẫu bìa theo Phụ lục 5
- Không chấm và công nhận các SKKN có 2 tác giả trở lên. Mỗi SKKN là sản phẩm trí tuệ của cá nhân, kết quả được tính theo năm công nhận chứ không tính bảo lưu. Cá nhân có SKKN giống nhau, sao chép đều không được xếp loại và xử lý hạ bậc thi đua
B. Cấu trúc viết
I. ĐẶT VẤN ĐỀ (LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI).
- Nêu rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu mà tác giả đã chọn để viết SKKN.
- Ý nghĩa và tác dụng của hiện tượng có trong giảng dạy, giáo dục, quản lý.
- Những mâu thuẫn giữa thực trạng ( có những bất hợp lí, có những điều cần cải tiến, sửa đổi….) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết. Những SKKN này đã áp dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt.
- Từ những ý đó, tác giả khẳng đinh lí do mình chọn vấn đề để viết SKKN, đặt tên SKKN cần được cân nhắc, chọn lọc sao cho phù hợp với nội dung chủ yếu mà người viết muốn trình bày trong SKKN.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (NỘI DUNG GIẢI PHÁP, CẢI TIẾN):
Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SKKN, do vậy người viết trình bày theo 4 mục chính sau đây:
1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm (các văn bản pháp quy, quy chế, quy định, hướng dẫn...): Tác giả cần trình bày tóm tắt những lí luận, lí thuyết bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SKKN. Đó chính là những cơ sở lí luận có tác dụng định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục nhứng mâu thuẫn, khó khăn tác giả đã trình bày trong phần đặt vấn đề.
2. Thực trạng vấn đề: Trong phần này người viết mô tả, làm nổi bật những khó khăn, những mâu thuẫn trong thực tế giảng dạy, giáo dục, quản lí, mà người viết đang tìm các giải quyết, cải tiến.
3. Các biện pháp đã tiến hành (hoặc các cách ứng dụng, cách làm mới …) Trình bày trình tự theo các bước cụ thể những giải pháp mới, mà tác giả đã thực hiện nhằm làm cho công việc có chất lượng, hiệu quả cao hơn - Đây là phần trọng tâm của SKKN.
4. Hiệu quả SKKN:
Đã áp dụng sáng kiến đó trên ở lớp, khối, đối tượng cụ thể nào? Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN(có đối chiếu, so sánh với kết quả khi tiến hành theo cách cũ).
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
- Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạy, giáo dục, quản lí.
- Những nhận định chung của người viết về việc áp dụng và khả năng phát triển SKKN.
- Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân.
- Những ý kiến đề xuất (với Sở GD&ĐT, lãnh đạo trường) để áp dụng sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO (PHỤ LỤC – BẢNG SỐ LIỆU MINH HỌA).
Long Biên, ngày 12 tháng 11 năm 2016
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Âu Thị Lệ Trang